Thứ Hai, 13 tháng 4, 2009

Hiến Pháp mới

HIẾN PHÁP NỀN ĐỆ TAM CỘNG HÒA VIỆT NAM

Bản tiếng Việt hoàn chỉnh tại đây:http://www.megaupload.com/?d=RTTUVXKM
English version:http://www.megaupload.com/?d=BYZ9ST1L

Chúng tôi, tuyệt đại đa số nhân dân Việt Nam, đồng ý và công bố Bản Hiến Pháp Nền Đệ Tam Cộng Hòa Việt Nam như sau:Nền Đệ Tam Cộng Hòa Việt Nam được nhân dân Việt Nam dựng nên nhằm cung cấp các điều kiện sống tốt nhất có thể được cho số đông nhất trong dân chúng Việt Nam thông qua việc chia sẻ trách nhiệm một cách công bằng nhất.Bản Hiến Pháp nhấn mạnh việc bảo vệ nhân phẩm và nhân quyền, điều hành tự do một cách vừa phải, và tạo điều kiện cho các sự tăng trưởng một cách hòa bình trong mọi lãnh vực đời sống.Không một bản Hiến Pháp nào tự bản chất có thể cung cấp cho chúng ta tất cả mọi điều chúng ta mong muốn. Là nhân dân Việt Nam, chúng ta quyết định sẽ cống hiến, xây dựng, gìn giữ, và tôn trọng Bản Hiến Pháp của chúng ta cũng như sửa đổi trong tương lai khi chúng ta gặp phải các hoàn cảnh mới lạ chưa từng xảy ra.Quá trình này sẽ là một sự tăng tiến về văn minh, xã hội có tính lịch sử, một quá trình sẽ bảo đảm sự tự do cho chúng ta được thụ hưởng các thành quả của công sức, mồ hôi chúng ta đổ ra, của di sản văn hóa mà tiền nhân đã để lại cho chúng ta sau nhiều ngàn năm hy sinh cống hiến.Nhân dân Việt Nam chúng ta sẽ tiếp tục cống hiến vào tiến trình này một cách dứt khoát. Chúng ta nhận thức rằng chúng ta có một nghĩa vụ đạo đức, quốc gia, và quốc tế phải làm như vậy.Trong khi chúng ta viết lên các hàng chữ này của Bản Hiến Pháp, chúng ta như thấy trước mắt cả lịch sử quá khứ, hiện tại, và tương lai của dân tộc chúng ta. Chúng ta thấy trước mắt chúng ta vị Vua Hùng Vương Thứ Nhất kính mến đã thống nhất nhiều bộ lạc sống rải rác và lập lên nền Văn minh Hồng Bàng gần năm mươi thế kỷ trước.Chúng ta thấy trước mắt chúng ta nhiều thế hệ tiền nhân này theo sau nhiều thế hệ tiền nhân khác đã ngã xuống trong các trận chiến tranh, trong các sự khắc nghiệt của thiên nhiên, để chúng ta có thể đứng vững, đứng thẳng và kiêu hùng, như một dân tộc Con Rồng Cháu Tiên.Trên nền tảng của Bản Hiến Pháp này, chúng ta sẽ dựng nên Tổ quốc chúng ta theo những phương cách sẽ làm ông cha ta phải hãnh diện vì chúng ta.Chúng ta thấy trước mắt chúng ta tương lai của Việt Nam, một tương lai hòa bình, thịnh vượng, tự do, và công bằng cho mọi người – nơi chúng ta sẽ vĩnh viễn tự do quyết định đường hướng cho cuộc sống chúng ta, và sẽ chịu trách nhiệm toàn diện cho các sự chọn lựa để chúng ta đạt được điều đó.Chúng ta sẽ sống trong tự do chứ không phải trong sợ hãi. Chúng ta sẽ bầu lên các chính phủ phục vụ cho chúng ta, chứ không tiếp tục chịu nhịn các chính phủ bắt buộc chúng ta làm nô lệ cho họ như trong thời gian vài mươi năm qua.Vì những điều trên đây, chúng ta lập nên Bản Hiến Pháp này, Bản Hiến Pháp của nền Đệ Tam Cộng hòa Việt Nam sẽ (1) lấy ước vọng của nhân dân Việt Nam làm điều luật cao nhất cho quốc gia, (2) hủy bỏ đi tất cả mọi xử dụng bạo lực trong chính trị, (3) hủy bỏ đi việc hình sự hóa các cuộc tranh luận và các khác biệt chính trị trong ôn hòa, (4) dựng nên chính phủ của nhân dân Việt Nam qua các cuộc Tổng Tuyển cử và Trưng cầu Dân ý, qua Tam quyền Phân lập giữa Lập pháp, Hành pháp, và Tư pháp trong chính phủ.Vì các điều khoản trên, tuyệt đại đa số nhân dân Việt Nam ủng hộ các điều sau đây:
TIỀN ĐỀĐIỀU I: Việt Nam sẽ là một một quốc gia có Nền Cộng hòa dân chủ, xã hội, không thể chia cắt, không có quốc giáo. Nền Cộng hòa sẽ bảo đảm quyền binh đẳng của mọi công dân trước pháp luật bất kể tuổi tác, xuất thân, dân tộc, hoặc tôn giáo. Nền Cộng hòa sẽ tổ chức và phân bổ quyền hành xuống địa phương.ĐIỀU II: Bản quốc ca của Nền Cộng hòa sẽ là bài ca "Việt Nam, Việt Nam".ĐIỀU III: Quốc kỳ sẽ có ba sọc xanh dương, trắng, đỏ, với một ngôi sao vàng trên nền sọc trắng.Phần 1: Màu xanh dương tượng trưng cho bầu trời, vùng biển xanh đã nuôi sống dân tộc ta qua nhiều ngàn năm.Phần 2: Màu trắng tượng trưng cho sự trong sáng, trong sạch, trong tâm hồn dân tộc Việt Nam.Phần 3: Màu đỏ tượng trưng cho lòng dũng cảm, anh hùng của tiền nhân chúng ta, máu họ đã đổ thắm lòng đất mẹ, màu cờ, cho chúng ta được kiêu hùng ngày nay.Phần 4: Màu vàng tượng trưng cho màu đất lãnh thổ Việt Nam, cho dân tộc Việt Nam tại Á châu, và ngôi sao Năm cánh tượng trưng cho năm nghề nghiệp chính của dân tộc ta: Sĩ, Nông, Công, Thương, Binh.ĐIỀU IV: Ngôn ngữ của Nền Cộng hòa sẽ là Anh ngữ và Việt ngữ. Tất cả hoạt động và văn bản chính thức đều bằng hai ngôn ngữ Anh - Việt.ĐIỀU V: Tôn chỉ của Nền Cộng hòa sẽ là: Tự do, Bình đẳng, và Sự thật.ĐIỀU VI: Ba nguyên tắc căn bản nhất của Nền Cộng hòa:Phần 1: Ý muốn của đa số nhân dân là điều luật cao nhất của quốc gia.Phần 2: Chính phủ sẽ từ nhân dân, bởi nhân dân, và vì nhân dân.Phần 3: Các cuộc vận động chính trị sẽ hoàn toàn bất bạo động và không hình sự hóa các lý tưởng khác biệt.ĐIỀU VII: Ngành Lập pháp phải tuân thủ theo Bản Hiến pháp.ĐIỀU VIII: Ngành Tư pháp và Hành pháp phải tuân thủ theo luật pháp đã được Lập pháp thông qua.ĐIỀU IX: Các đảng chính trị được tự do thành lập miễn được tổ chức theo các quy định của Bản Hiến pháp.ĐIỀU X: Quyền lực chính trị phải do nhân dân nắm giữ, và nhân dân có thể xử dụng quyền lực này bằng cách bầu ra các đại diện, và qua các cuộc trưng cầu dân ý.ĐIỀU XI: Bầu cử sẽ trực tiếp, phổ thông, bình đẳng, và trong sự kín đáo.ĐIỀU XII: Tất cả mọi công dân Việt Nam trên toàn thế giới, ít nhất 18 tuổi, và có quyền công dân hợp lệ, đều có quyền bỏ phiếu trong tất cả mọi cuộc bầu cử trong Thành phố mà người đó ghi danh tại Việt Nam.ĐIỀU XIII: Quyền lực chính trị sẽ bao gồm mọi thành phần và đa phương. Không một đảng chính trị nào có quyền ngăn cấm một đảng chính trị khác tham gia vào tiến trình dân chủ trong khi đảng chính trị kia tuân thủ luật pháp đầy đủ.ĐIỀU XIV: Nền Cộng hòa sẽ tuân thủ Bản Thỏa ước Nhân quyền do Liên Hiệp Quốc thông qua, và lần sửa chữa chót vào năm 1997.ĐIỀU XV: Mọi hình thức cờ bạc sẽ bị nghiêm cấm. Mọi thỏa thuận và tham gia vào việc này tại Việt Nam trước khi Bản Hiến pháp này được chấp thuận đều sẽ bị hủy bỏ.ĐIỀU XVI: Không một viên chức chính phủ nào sẽ bị truy tố dưới bất cứ hình thức nào nếu người đó chẳng qua chỉ thi hành nhiệm vụ chính phủ.ĐIỀU XVII: Mọi viên chức chinh phủ được bầu lên đều không thể bị truy tố dân sự khi đang trong thời hạn nhiệm chức. Mọi quy chế giới hạn thời gian có thể bị truy tố sẽ được tạm ngưng trong thời gian người này còn nhiệm chức.ĐIỀU XVIII: Mọi quy chế giới hạn thời gian có thể bị truy tố và mọi truy tố dân sự trong Điều XVII kể trên sẽ được tái lập chống lại nhân viên chính phủ được bầu lên, một tháng sau khi người này thôi chức vụ.
CHƯƠNG I: BẢN TUYÊN NGÔN NHÂN QUYỀN CHO VIỆT NAMĐIỀU I: TỰ DO NGÔN LUẬNPhần 1: Quốc hội không được cấm bất cứ tôn giáo nào xử dụng quyền tự do ngôn luận, miễn là các tôn giáo này giới hạn phạm vi hoạt động của họ tại các nơi thờ phượng được định trước.Phần 2: Mọi người đều có quyền tự do bày tỏ và giải thích ý kiến riêng họ bằng các cuộc diễn thảo, bằng tài liệu, hoặc bằng hình ảnh, miễn không vi phạm quyền bảo vệ cá nhân của người khác, và không vi phạm các điều khoản luật lệ khác.Phần 3: Quốc hội phải thông qua các điều luật định nghĩa giới hạn cần thiết của tự do ngôn luận để bảo vệ, bao gồm nhưng không hạn chế, các vấn đề như an ninh quốc phòng, văn hóa, trẻ vị thành niên, kỹ thuật đặc quyền.Phần 4: Hành pháp không được thành lập truyền thông đại chúng của riêng mình, và tỏ sự thiên vị trong bất cứ ngành nào của nền truyền thông đại chúng từ bất cứ nguồn gốc nào.ĐIỀU II: BẢO VỆ NHÂN PHẨMPhần 1: Không ai trong Nền Cộng hòa được phép kết thúc đời sống của một người khác. Không có bản án tử hình cho bất cứ trọng tội nào.Phần 2: Không được phá thai khi bào thai được 8 tuần hoặc lớn hơn.Phần 3: Chính phủ phải cung cấp lương thực căn bản và nơi tạm trú cho mọi người dân nào do bệnh tật hoặc nghèo khó mà không có nơi nương tựa và không có thực phẩm.Phần 4: Ít nhất 20% ngân sách quốc gia và thành phố phải được chi dụng vào an sinh xã hội, ngoại trừ vào y tế.Phần 5: Mọi nhân viên y tế phải làm việc một ngày trong tuần không có lương, chỉ với tiền đền bù cho việc di chuyển do chính phủ trả, để phục vụ các người dân không thể trả chi phí y tế.Phần 6: Sẽ không có thuế thu nhập cho các nhân viên y tế và các nhân viên ngành giáo dục cho thu nhập trực tiếp từ việc cung cấp y tế và giáo dục.Phần 7: Ít nhất 20% ngân sách quốc gia và thành phố phải được chi dụng vào y tế và các ngành liên quan.ĐIỀU III: QUYỀN TỰ DO VÀ BẦU CỬPhần 1: Mọi công dân Việt Nam bằng hoặc trên 18 tuổi có quyền công dân hợp pháp đều có quyền đi bầu và quyền này phải được tôn trọng toàn vẹn bởi chính phủ quốc gia và thành phố.Phần 2: Mọi người đều có quyền tự do phát triển cá tánh của mình miễn là không vi phạm các quyền lợi của người khác, không vi hiến, và không vi phạm các tiêu chuẩn đạo đức.ĐIỀU IV: BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬTPhần 1: Mọi người đều binh đẳng trước pháp luật.Phần 2: Nam nữ bình quyền.Phần 3: Không ai có thể bị đối xử xấu hoặc tốt hơn thường lệ vì lý do giới tính, thành phần gia đình, chủng tộc, sắc tộc, ngôn ngữ, xuất thân từ quốc gia nào, đức tin, tôn giáo, hoặc tư tưởng chính trị.ĐIỀU V: TỰ DO TÍN NGƯỠNG, LƯƠNG TÂM, VÀ TÔN GIÁOPhần 1: Quyền tự do tín ngưỡng, lương tâm, và tôn giáo đều bất khả xâm phạm.Phần 2: Không ai từ 18 tuổi trở lên có thể bị ép buộc làm việc gì trái lương tâm họ.ĐIỀU VI: TỰ DO HỌC HỎIPhần 1: Toàn bộ nền giáo dục do chính phủ quốc gia quản trị.Phần 2: Không một thầy cô nào bị buộc phải dạy tôn giáo trái ý muốn họ.Phần 3: Trường tư không được thiên vị về tôn giáo, sắc tộc.Phần 4: Giáo dục từ mẫu giáo đến lớp 9 hoàn toàn miễn phí và bắt buộc.Phần 5: Ít nhất 20% ngân quỹ quốc gia và thành phố phải được chi dụng cho giáo dục.ĐIỀU VII: TỰ DO HỘI HỌPPhần 1: Tất cả người Việt Nam đều được quyền hội họp yên ổn cá nhân, không cần xin phép chính phủ quốc gia và thành phố.Phần 2: Mọi sự hội họp tôn giáo đều được tự do tổ chức, nhưng chỉ trong các khu vực thờ phượng.Phần 3: Các cuộc biểu tình tôn giáo tại nơi công cộng đều bị tuyệt đối nghiêm cấm.Phần 4: Các cuộc biểu tình chính trị ôn hòa đều được tự do tổ chức, nhưng phải xin phép chính quyền địa phương trước 7 ngày, và được cho phép 3 ngày trước khi xảy ra.Phần 5: Trong mọi cuộc hội họp, tất cả mọi điều luật, bao gồm nhưng không hạn định các điều như an ninh công cộng, phòng chống hỏa hoạn, giao thông đường phố, tiêu chuẩn đạo đức, quyền tự bảo vệ nhân phẩm, đều phải được tôn trọng.ĐIỀU VIII: TỰ DO DI CHUYỂNPhần 1: Tất cả mọi người Việt Nam đều có quyền di chuyển mọi nơi tại Việt Nam, không cần xin phép chính phủ quốc gia và thành phố.Phần 2: Quyền di chuyển bị hạn chế chỉ trong trường hợp theo các điều khoản luật pháp, bao gồm nhưng không hạn định các điều như trong trường hợp có thể có nguy hiểm trong khu vực do thiên tai, chiến tranh, ôn dịch, tai nạn. Trong mọi trường hợp, các sự hạn chế sẽ được ban bố cho tất cả mọi người.ĐIỀU IX: TỰ DO THÀNH LẬP HỘI ĐOÀNPhần 1: Tất cả mọi người đều được quyền thành lập hội đoàn, xã đoàn, không cần xin phép chính phủ quốc gia và thành phố.Phần 2: Tất cả hội đoàn, xã đoàn, đều phải tuân thủ Hiến pháp và các điều luật được chính phủ quốc gia và thành phố nơi họ hoạt động thông qua.ĐIỀU X: TÀI SẢN VÀ BẤT ĐỘNG SẢN CÁ NHÂN ĐỀU BẤT KHẢ XÂM PHẠMPhần 1: Tài sản và bất động sản thuộc về cá nhân đều được quyền bất khả xâm phạm. Trong trường hợp ngoại lệ như khi có chiến tranh hoặc khi có sự tối cần thiết để phục vụ nhân dân, Quốc hội hoặc chính phủ địa phương có thể thông qua các điều khoản nhằm quốc hữu hóa tài sản và bất động sản cá nhân nhưng các tài sản này chỉ được phục vụ cho lợi ích quảng đại quần chúng mà thôi. Các sự đền bù thích ứng phải được trả cho các chủ tài sản cá nhân này.Phần 2: Các cuộc lục soát chinh thức chỉ có thể được thi hành khi một vị Thẩm phán cho phép, hoặc trong trường hợp khẩn cấp khi một sự chậm trễ sẽ gây thiệt hại về tài sản hoặc nhân mạng không thể vãn hồi. Các sự đền bù thích ứng phải được trả cho các chủ nhân tài sản nếu việc lục soát gây ra thiệt hại tài sản hoặc sức khỏe cho họ.ĐIỀU XI: QUYỀN ĐƯỢC KIỆN TỤNGPhần 1: Tất cả mọi người Việt Nam đều được quyền bất đồng ý kiến và phản đối công khai bất cứ điều khoản luật lệ nào, hoặc bất cứ công chức nào trong chính phủ quốc gia và thành phố. Tuy nhiên tất cả mọi người Việt Nam đều phải tuân thủ các luật lệ này cho đến khi chúng được rút lại qua các phương cách thích hợp, hoặc phải tuân theo các điều lệnh của các công chức đó cho đến khi họ bị dời đi khỏi chức vụ bởi một quyền lực hợp pháp.Phần 2: Tất cả mọi người Việt Nam đều có quyền được kiện tụng để thay đổi các điều luật, hoặc thay thế bất cứ công chức nào, cho dù người đó có được bầu hay không, miễn là quá trình kiện tụng phải ôn hòa và qua các cấp chính quyền thích hợp.Phần 3: Tất cả mọi người bất đồng ý kiến, phản đối, và kiện tụng trong Phần 1 và 2 của Điều luật này đều được bảo đảm rằng họ sẽ được Bản Hiến Pháp bảo vệ khỏi bất cứ hành động và lời nói trả thù nào bởi tất cả mọi viên chức chính phủ.ĐIỀU XII: HẠN ĐỊNH CỦA NHÂN QUYỀNPhần 1: Một số viên chức nào đó trong chính quyền quốc gia và thành phố có thể không được hưởng tất cả mọi quyền lực kể ra trong Chương này, chẳng hạn như số người phục vụ trong quân đội sẽ bị hạn chế trong việc nói lên ý kiến họ về một số vấn đề an ninh quốc gia. Quốc hội sẽ thông qua các điều khoản luật lệ chi tiết được kể ra trong Phần 1 này.Phần 2: Quốc hội sẽ thông qua các điều khoản luật lệ, bao gồm chứ không hạn định trong việc bảo vệ quyền được tự vệ, tiêu chuẩn đạo đức, văn hóa, lễ nghi phép tắc. Các điều khoản luật lệ này sẽ đặt ranh giới xung quanh nhân quyền nhắm đem lại lợi ích tốt nhất cho số đông người nhất.Phần 3: Một nhân quyền nào đó có thể được hạn định bởi hoặc tùy theo một điều luật định, nhưng điều luật này sẽ áp dụng cho mọi người chứ không chỉ cho một số cá nhân riêng lẻ nào.
CHƯƠNG II: CÁC THÀNH PHỐĐIỀU I: Quyền lực trong Nền Cộng Hòa sẽ được phân bố khắp địa phương, do đó nhân dân trong khắp 64 Thành phố sẽ được quyền tự chọn ra lãnh đạo Thành phố, đặt các sắc thuế riêng của Thành phố, thông qua các điều luật riêng miễn là mọi việc đều phải hợp hiến và theo các điều luật quốc gia.ĐIỀU II: Trong mọi Thành phố, người dân sẽ được đại diện bởi một chính quyền Thành phố được chọn bởi các cuộc bỏ phiếu phổ thông, trực tiếp, tự do, công bằng, và kín đáo.ĐIỀU III: Các Thành phố sẽ có quyền và trách nhiệm tự điều hành tất cả mọi vấn đề địa phương trong giới hạn luật pháp. Các hội đoàn địa phương cũng được quyền tự quản trị theo luật định, trong giới hạn hoạt động cho phép bởi luật pháp.ĐIỀU IV: Mọi Thành phố đều có quyền gởi một Dân biểu cho mỗi 250 ngàn dân, làm tròn đến số 250 ngàn gần nhất, đến Hội đồng Quốc gia, và tổng cộng 2 Thượng Nghị sĩ đến Thượng Viện.ĐIỀU V: Các Thành phố không được lập Hiệp ước, Khối Liên minh, với bất cứ thành phố, lãnh thổ, quốc gia nào bên ngoài Việt Nam.ĐIỀU VI: Các Thành phố không được phép in tiền, bán công khố phiếu, hoặc tự tạo ra bất cứ loại hình tiền tệ hoặc tín dụng nào.ĐIỀU VII: Các Thành phố không được phép thu thuế trên các mặt hàng hoặc sản phẩm đi ngang qua vùng đất của họ. Cũng không được đặt ra các loại thuế xuất nhập khẩu.ĐIỀU VIII: Các Thành phố không được giữ quân đội, tàu chiến, hoặc có sự đồng thuận hay tương hổ nào về mặt quân sự với bất cứ quốc gia nào, hoặc tự tham gia chiến tranh, trừ khi thật sự đã bị hoặc sắp bị xâm lăng. Trong các trường hợp đó, chính phủ quốc gia phải được thông báo trong vòng ba giờ đồng hồ sau khi việc đó xảy ra.
CHƯƠNG III: NGÀNH TƯ PHÁPĐIỀU I: Tối cao Pháp viện sẽ có 9 vị Thượng Thẩm Phán, với vị Tối Thượng Thẩm Phán là vị được bầu lên bởi một tỉ lệ phiếu bầu cao nhất khi được bầu vào Tối Cao Pháp Viện. Mỗi hai năm một lần, ba chức vụ Thượng Thẩm Phán được bầu lên. Các vị Thượng Thẩm Phán chỉ có thể phục vụ tối đa hai nhiệm kỳ, mỗi nhiệm kỳ sáu năm.ĐIỀU II: QUYỀN LỰC CỦA TỐI CAO PHÁP VIỆNPhần 1: Tối cao Pháp viện xem xét hoạt động của Văn phòng Tổng thống, Thượng viện, và Hội đồng Quốc gia.Phần 2: Trong trường hợp xét thấy có bất cứ sự vi phạm Hiến Pháp nào từ các bộ phận đó, các vị Thượng Thẩm Phán sẽ trước tiên là cho biết ý kiến, luôn luôn bằng văn bản, cảnh cáo về sự vi phạm. Nếu sự vi phạm đó tiếp tục, các vị Thượng Thẩm Phán sẽ phải cho tiến hành một cuộc điều tra và việc này có thể dẫn đến sự Khiển trách, hoặc Yêu cầu Truất nhiệm nhân vật vi phạm.Phần 3: Tối cao Pháp viện sẽ có quyền lực cao hơn hết tất cả mọi tòa án trong Nền Cộng hòa, trong việc xem xét tất cả các điều luật được thông qua trong cấp quốc gia và thành phố, cùng với các việc làm của Hành pháp, để quyết định xem các việc này có tuân thủ Hiến Pháp Nền Đệ Tam Cộng hòa Việt Nam hay không.Phần 4: Tối cao Pháp viện sẽ có quyền lực giải thích mọi vấn đề xảy ra trước và sau khi có Bản Hiến Pháp, bộ luật, và hiệp ước của Nền Đệ Tam Cộng hòa Việt Nam.Phần 5: Liên quan đến Phần 4 của Điều II tại đây, trong trường hợp một đa số trong Tối cao Pháp viện xét thấy rằng một điều luật hay hiệp ước nào đó được thông qua trước đây bởi Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là vi phạm Bản Hiến Pháp của Nền Đệ Tam Cộng hòa Việt Nam, thi Tối cao Pháp viện sẽ đề nghị Quốc hội thay đổi điều luật này bằng một điều luật khác, hoặc đàm phán ký kết một hiệp ước khác vì điều luật hoặc hiệp ước cũ không còn hợp hiến nữa và do đó phải bị hủy bỏ.Phần 6: Bởi một đa số 6 phiếu, các vị Thượng Thẩm Phán có thể truất nhiệm một vị Thượng Thẩm Phán ra khỏi Tối cao Pháp viện nếu vị này bị xét thấy có tội nặng hoặc có cách hành xử không thích hợp. Tổng thống, khi đó, sẽ có quyền đề cử một vị Thượng Thẩm Phán khác để thay thế và vị này phải được Thượng viện đồng ý bởi một đa số phiếu. Vị này sẽ nhận nhiệm sở cho đến ngày Tổng Tuyển cử gần nhất, khi đó chức vụ này sẽ được bầu lại theo một nhiệm kỳ mới hoặc để chu toàn phần còn lại của nhiệm kỳ vị bị truất nhiệm nếu nhiệm kỳ này còn thêm vài năm.ĐIỀU III: LƯƠNG BỔNG VÀ ĐẶC QUYỀN CỦA CÁC THƯỢNG THẨM PHÁNPhần 1: Trong thời gian nhiệm chức, các Thượng Thẩm Phán không được có bất cứ chức vụ dân sự hoặc công quyền nào khác, hoặc nhận bất cứ lương bổng nào ngay cả cho các sự phục vụ dân sự hoặc công quyền trước khi được bầu vào chức vụ. Các lương bổng này phải được bỏ vào một quỹ phó thác, và được giao lại cho các Thượng Thẩm Phán 10 năm sau khi rời chức vụ. Nếu một vị Thượng Thẩm Phán nào đó rời chức vụ do bị truất nhiệm, số lương bổng này sẽ được xử dụng cho lợi ích công cộng.Phần 2: Các Thượng Thẩm Phán không được nhận bất cứ chức vụ hoặc bất cứ lương bổng nào trong lãnh vực dân sự trong vòng 10 năm sau khi rời chức vụ. Trong thời gian 10 năm này, các Thượng Thẩm Phán sẽ nhận 65% lương bổng theo trị giá lương nhận được lần cuối trong thời gian nhiệm chức.Phần 3: Trong thời gian nhiệm chức và trong 10 năm sau khi rời nhiệm sở, các Thượng Thẩm Phán không được nhận bất cứ món quà, lương bổng, chức vụ, danh hiệu, từ bất cứ cá nhân hoặc bất cứ quốc gia nào. Một vài ngoại lệ đặc biệt có thể được cho phép trong từng trường hợp, và phải do phiếu bầu đa số tại Quốc hội cho phép.Phần 4: Chỉ với một đa số 6 lá phiếu tại Tối cao Pháp viện mới có thể truất nhiệm một Thượng Thẩm Phán.Phần 5: Không một Thượng Thẩm Phán nào, ngoại trừ trường hợp phản quốc hoặc trọng tội, bị cấm phát biểu ý kiến tại diễn đàn nhiệm sở họ đang phục vụ.Phần 6: Không một Thượng Thẩm Phán nào có thể bị truy tố, điều tra, bắt, giam giữ hoặc xử tội vì các ý kiến đưa ra hoặc phiếu bầu trong khi thi hành nhiệm vụ.Phần 7: Trong khi các Thượng Thẩm Phán còn trong nhiệm kỳ, tất cả các tố tụng dân sự chống lại họ đều không được xem xét cho đến khi họ phục vụ xong nhiệm kỳ. Các giới hạn thời gian tố tụng được ngưng lại trong thời gian họ còn trong nhiệm kỳ.Phần 8: Việc miễn nhiễm này không áp dụng cho các cuộc tố tụng hình sự, khi đó vị Thượng Thẩm Phán có thể được tạm ngưng chức vụ theo một đa số phiếu bầu tại Hội đồng Quốc gia, ngõ hầu vị này có thể chống lại cuộc tố tụng. Nếu được trắng án, vị này có thể trở lại làm việc nếu vẫn còn nhiệm kỳ. Nếu bị xét thấy có tội và bị phạt tù thì vị này phải từ chức.Phần 9: Các Thượng Thẩm Phán phải là công dân Việt Nam, tối thiểu 35 tuổi.
CHƯƠNG IV: NGÀNH LẬP PHÁPĐIỀU I: QUYỀN HẠN CỦA NGÀNH LẬP PHÁPPhần 1: Tất cả quyền hành Lập pháp quy thuộc về Quốc hội, bao gồm Thượng viện và Hội đồng Quốc gia. Quốc hội phải tuân thủ triệt để Bản Hiến Pháp trong nhiệm vụ Lập pháp.Phần 2: Thượng viện và Hội đồng Quốc gia đều có quyền bắt đầu tiến trình truất nhiệm Tổng thống bởi một đa số phiếu. Vị Tối Thượng Thẩm Phán phải được thông báo ngay sau khi đa số phiếu truất nhiệm được thông qua. Trong vòng 7 ngày, tiến trình truất nhiệm sẽ bắt đầu hoạt động và sẽ kéo dài không quá 7 ngày.Phần 3: Lá phiếu truất nhiệm Tổng thống phải được bầu bởi mọi thành viên Quốc hội. Một đa số 2/3 phải được thông qua. Nếu không có được đa số này thì việc truất nhiệm cho cùng một vấn đề sẽ không được bắt đầu trong vòng một năm sau ngày bỏ phiếu truất nhiệm.Phần 4: Phán quyết trong trường hợp truất nhiệm Tổng thống sẽ không vượt quá việc buộc rời khỏi chức vụ, và mất quyền phục vụ trong mọi văn phòng có tính danh dự, trọng tín nghĩa và có lợi nhuận trong Nền Cộng hòa. Vị Tổng thống bị truất nhiệm sẽ không chịu trách nhiệm và không là mục tiêu cho các cuộc tố cáo, định tội, và trừng phạt khác.ĐIỀU II: ĐIỀU LỆ CỦA NGÀNH LẬP PHÁPPhần 1: Thượng viện, trước khi bắt đầu làm việc, phải chọn trong số các Thượng Nghị sĩ một vị làm Phát Ngôn Viên Thượng viện, và khi vị này vì lý do nào đó phải từ chức thì Thượng viện sẽ chọn ra một vị khác làm việc này.Phần 2: Khi một Thượng Nghị sĩ muốn từ chức, vị này phải thông báo cho Phát Ngôn Viên Thượng viện biết. Nếu Phát Ngôn Viên Thượng viện muốn từ chức thì vị này phải thông báo cho toàn bộ Thượng viện biết.Phần 3: Ghế Thượng Nghị sĩ có thể bị bỏ trống nếu một Thượng Nghị sĩ nào đó vắng mặt 61 lần bỏ phiếu trở lên trong nhiệm kỳ. Trong vòng 30 ngày, Thành phố mà vị đó đại diện phải gởi lên Thượng viện một Thượng Nghị sĩ khác, nếu không ghế này sẽ để trống đến kỳ Tổng Tuyển cử sau.Phần 4: Thượng viện sẽ tự tổ chức các Ủy ban và bầu ra các Chủ tịch các Ủy ban này, theo phiếu bầu đa số.Phần 5: Hội đồng Quốc gia, trước khi bắt đầu làm việc, phải chọn trong số các Dân biểu một vị làm Phát Ngôn Viên Hội đồng Quốc gia, và khi vị này vì lý do nào đó phải từ chức thì Hội đồng Quốc gia sẽ chọn ra một vị khác làm việc này.Phần 6: Khi một Dân biểu muốn từ chức, vị này phải thông báo cho vị Phát Ngôn Viên Hội đồng Quốc gia biết. Nếu Phát Ngôn Viên của Hội đồng Quốc gia muốn từ chức thì vị này phải thông báo cho toàn bộ Hội đồng Quốc gia biết.Phần 7: Ghế Dân biểu có thể bị bỏ trống nếu một Dân biểu nào đó vắng mặt 31 lần bỏ phiếu trở lên trong nhiệm kỳ. Trong vòng 30 ngày, Thành phố mà vị đó đại diện phải gởi lên Hội đồng Quốc gia một Dân biểu khác, nếu không ghế này sẽ để trống đến kỳ Tổng Tuyển cử sau.Phần 8: Hội đồng Quốc gia sẽ tự tổ chức các Ủy ban và bầu ra các Chủ tịch các Ủy ban này, theo phiếu bầu đa số.ĐIỀU III: LƯƠNG BỔNG VÀ ĐẶC QUYỀN CỦA NGÀNH LẬP PHÁPPhần 1: Không một Thượng Nghị sĩ hoặc Dân biểu nào trong thời gian nhiệm chức được quyền giữ thêm bất cứ chức vụ dân sự hoặc công quyền nào khác, hoặc nhận bất cứ lương bổng nào ngay cả cho các sự phục vụ dân sự hoặc công quyền trước khi được bầu vào chức vụ. Các lương bổng này phải được bỏ vào một quỹ phó thác, và được giao lại cho đương sự 10 năm sau khi rời chức vụ. Nếu đương sự rời chức vụ do bị truất nhiệm, số lương bổng này sẽ được xử dụng cho lợi ích công cộng.Phần 2: Không một Thượng Nghị sĩ hoặc Dân biểu nào được nhận bất cứ chức vụ hoặc bất cứ lương bổng nào trong lãnh vực dân sự trong vòng 10 năm sau khi thôi chức vụ tại Quốc hội. Trong thời gian 10 năm này, các vị này sẽ nhận 65% lương bổng theo trị giá lương nhận được lần cuối tại Quốc hội.Phần 3: Không một Thượng Nghị sĩ hoặc Dân biểu nào trong thời gian nhiệm chức và trong 5 năm sau khi rời nhiệm sở được phép nhận bất cứ món quà, lương bổng, chức vụ, danh hiệu, từ bất cứ cá nhân hoặc bất cứ quốc gia nào. Một vài ngoại lệ đặc biệt có thể được cho phép trong từng trường hợp, và phải do phiếu bầu đa số tại nhiệm sở họ đang phục vụ.Phần 4: Không một Thượng Nghị sĩ hoặc Dân biểu nào, ngoại trừ trường hợp phản quốc hoặc trọng tội, bị cấm phát biểu ý kiến tại diễn đàn nhiệm sở họ đang phục vụ.Phần 5: Một vị Thượng Nghị sĩ hoặc Dân biểu chỉ có thể bị truất nhiệm bằng một trong hai cách: (1) bằng 2/3 số phiếu đồng ý truất nhiệm bởi dân chúng trong Thành phố họ, và (2) bởi 2/3 số phiếu đồng ý truất nhiệm bởi các Thượng Nghị sĩ hoặc Dân biểu nơi họ đang phục vụ.Phần 6: CácThượng Nghị sĩ và Dân biểu phải là công dân Việt Nam, ít nhất 30 tuổi, và không cần phải từng sống trong Thành phố họ đang đại diện.Phần 7: Phó Tổng thống sẽ là Chủ tịch Thượng viện, nhưng không được bỏ phiếu trừ khi có số phiếu Thuận và Chống bằng nhau.Phần 8: Thủ tướng sẽ là Chủ tịch Hội đồng Quốc gia, nhưng không được bỏ phiếu trừ khi có số phiếu Thuận và Chống bằng nhau.Phần 9: Không một nhân vật Quốc hội nào có thể bị truy tố, điều tra, bắt, giam giữ hoặc xử tội vì các ý kiến đưa ra hoặc phiếu bầu trong khi thi hành nhiệm vụ.Phần 10: Trong khi các nhân vật Quốc hội còn trong nhiệm kỳ, tất cả các tố tụng dân sự chống lại họ đều không được xem xét cho đến khi họ phục vụ xong nhiệm kỳ. Các giới hạn thời gian tố tụng được ngưng lại trong thời gian họ còn trong nhiệm kỳ.Phần 11: Việc miễn nhiễm này không áp dụng cho các cuộc tố tụng hình sự, khi đó nhân vật Quốc hội có thể được tạm ngưng chức vụ theo một đa số phiếu bầu trong Viện vị đó đang phục vụ, ngõ hầu vị này có thể chống lại cuộc tố tụng. Nếu được trắng án, vị này có thể trở lại làm việc nếu vẫn còn nhiệm kỳ. Nếu bị xét thấy có tội và bị phạt tù thì vị này phải từ chức.
CHƯƠNG V: NGÀNH HÀNH PHÁPĐIỀU I: NHIỆM VỤ CỦA TỔNG THỐNGPhần 1: Nhiệm vụ chính của Tổng thống như là Nhân viên phục vụ hàng đầu của Nền Cộng hòa sẽ là đứng đầu ngành Hành pháp qua việc thực thi các điều luật do Quốc hội thông qua. Trong tiến trình này, Tổng thống phải bảo đảm tất cả mọi điều luật, và lệnh hành pháp ông đưa ra, phải tuân theo Hiến Pháp. Khi có nảy sinh nghi vấn về một điều luật nào đó, hay một lệnh hành pháp nào đó có hợp hiến hay không, Tổng thống phải gởi lời yêu cầu được giải thích qua Tối cao Pháp viện. Trong các trường hợp như vậy, Tổng thống sẽ phải tuân theo lời giải thích theo ý kiến đa số tại Tối cao Pháp viện.Phần 2: Tổng thống phải đứng ra bảo đảm cho nền độc lập quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, và thực thi các bản hiệp ước.Phần 3: Trừ khi có điều bất đồng, Tổng thống phải phê chuẩn và thực thi các Nghị quyết Quốc hội trong vòng 15 ngày sau khi được thông qua.Phần 4: Liên quan đến Phần 3, Điều 1 trên đây, trước thời hạn 15 ngày sau khi được Quốc hội thông qua, Tổng thống có quyền yêu cầu Quốc hội tái tranh luận toàn bộ hoặc một phần bản Nghị quyết. Các lời yêu cầu như vậy phải được Quốc hội chấp thuận.Phần 5: Liên quan đến Phần 3, Điều 1 trên đây, Tổng thống không thể thay đổi bất cứ điểm nào trong Nghị quyết Quốc hội, nhưng có thể phủ quyết toàn bộ. Trong trường hợp Tổng thống phủ quyết, nếu có số phiếu thuận ít nhất 2/3 tổng số phiếu, Quốc hội có thể bác bỏ quyền phủ quyết của Tổng thống. Nếu bị bác bỏ quyền phủ quyết trong Nghị quyết đang tranh cãi, Tổng thống phải ký tên phê chuẩn bản Nghị quyết để trở thành Luật, và phải ban hành, thực thi điều Luật này không được chậm trễ.Phần 6: Tổng thống phải điều đình các hiệp ước quốc tế, bằng cách chủ tọa các ủy ban đặc biệt. Các ủy ban này có trách nhiệm trông coi các vấn đề thường ngày. Tổng thống phải tham khảo thường xuyên với các ủy ban thích hợp tại Thượng viện, ngõ hầu sau khi được thỏa thuận các hiệp ước này sẽ được thông qua mau chóng tại Thượng viện.Phần 7: Tổng thống có quyền hành, bởi và với sự tư vấn và đồng ý của Thượng viện, lập các bản hiệp ước quốc tế, với điều kiện được Thượng viện thông qua với số phiếu thuận đạt ít nhất 2/3 tổng số phiếu. Ngoài ra Tổng thống cũng, bởi và với sự tư vấn và đồng ý của Thượng viện, chỉ định đại sứ và lãnh sự đại diện cho Nền Cộng hòa trên khắp thế giới.Phần 8: Tổng thống là Tổng Tư Lệnh của quân đội. Tổng thống chủ trì các ủy ban và hội đồng quốc phòng tối cao. Tổng thống có quyền phủ quyết trong việc tăng chức, thay thế, hoặc truất nhiệm các tướng lãnh quân đội theo sự đề nghị của Thủ tướng.Phần 9: Tổng thống có quyền khởi động can thiệp quân sự chống lại một quốc gia khác.Phần 10: Liên quan đến Phần 9, Điều I trên đây, Tổng thống phải thông báo cho Quốc hội về quyết định quân sự trong vòng 3 ngày sau khi việc đó xảy ra. Trong vòng 7 ngày, một đa số 2/3 tại cuộc họp khoáng đại Lưỡng viện Quốc hội sẽ công bố ủng hộ hoặc không ủng hộ quyết định dùng quân sự của Tổng thống.Phần 11: Liên quan đến Phần 10, Điều I trên đây, nếu một quyết định không ủng hộ được Quốc hội công bố, Tổng thống sẽ có 7 ngày để làm việc với Quốc hội về các khác biệt quan điểm. Nếu sau 7 ngày vẫn không có được sự đồng thuận, một cuộc trưng cầu dân ý toàn quốc sẽ được tổ chức trong vòng 14 ngày xem có nên tiếp tục chiến tranh hay không. Kết quả cuộc trưng cầu dân ý sẽ là quyết định cuối cùng, cả Quốc hội và Tổng thống phải tuân lệnh nhân dân, không được chậm trễ.Phần 12: Vào bất kỳ thời điểm nào, Tổng thống hoặc 2/3 đa số tại Quốc hội đều có thể quyết định tổ chức một cuộc trưng cầu dân ý xảy ra 30 ngày sau quyết định đó. Một đa số 2/3 trở lên của cuộc trưng cầu dân ý sẽ là kết quả cuối cùng của mọi vấn đề quốc gia.Phần 13: Chỉ Tổng thống mới có quyền thay thể Thủ tướng. Trong vòng 30 ngày sau khi được bầu lên, Tổng thống vừa được bầu phải chỉ định xong tất cả mọi Bộ trưởng trong chính phủ. Trước Ngày Đăng Danh tức là ngày thứ Ba lần hai trong tháng Giêng của năm sau cuộc bầu cử, tất cả các Bộ trưởng sẽ phải hoàn tất việc nhận nhiệm sở của họ.Phần 14: Bất cứ khi nào có ghế trống trong chức vụ Phó Tổng thống, Tổng thống phải đề cử một Phó Tổng thống khác và vị này sẽ phải được đa số phiếu thuận tại Lưỡng viện Quốc hội thông qua mới có thể nhiệm chức.ĐIỀU II: ĐIỀU LỆ CỦA CHỨC VỤ TỔNG THỐNGPhần 1: Tổng thống, Phó Tổng thống, và Thủ tướng phải cùng chung một liên danh ứng cử.Phần 2: Tổng thống chỉ có thể tái ứng cử một lần.Phần 3: Trong trường hợp Tổng thống rời khỏi chức vụ do bị truất nhiệm, qua đời, hoặc từ chức, Phó Tổng thống sẽ trở thành Tổng thống.Phần 4: Bất cứ khi nào Tổng thống viết cho Phát Ngôn viên Thượng viện và Hội đồng Quốc gia về việc ông không đủ khả năng tiếp tục đảm đương các trọng trách, Phó Tổng thống sẽ tiếp nhận chức Tổng thống Tạm nhiệm, cho đến khi Lưỡng viện Quốc hội bầu chấp thuận hoặc từ chối việc Tổng thống từ chức. Một đa số 2/3 sẽ cần thiết cho một trong hai quyết định này.Phần 5: Sự truyền nối của chức vụ Tổng thống như sau: Phó Tổng thống, Phát Ngôn viên Thượng viện, Phát Ngôn viên Hội đồng Quốc gia, Tối Thượng Thẩm phán, và tám vị Thượng Thẩm phán theo phần trăm từ cao xuống thấp của số phiếu bầu nhận được khi được bầu vào chức vị.Phần 6: Liên quan đến Phần 5 của Điều II trên đây, Tổng thống mới sẽ chỉ định Phó Tổng thống mới trong cùng một đảng chính trị của Tổng thống được nhân dân bầu lên, và vị Phó Tổng thống này sẽ phải được đa số phiếu thuận tại Lưỡng viện Quốc hội thông qua mới có thể nhiệm chức.Phần 7: Tất cả chi phí hành chính kể cả lương bổng của tất cả nhân viên chính phủ quốc gia không được quá 10% ngân sách.ĐIỀU II: LƯƠNG BỔNG VÀ ĐẶC QUYỀN TỔNG THỐNGPhần 1: Trong thời gian nhiệm chức, Tổng thống không được có bất cứ chức vụ dân sự hoặc công quyền nào khác, hoặc nhận bất cứ lương bổng nào ngay cả cho các sự phục vụ dân sự hoặc công quyền trước khi được bầu vào chức vụ. Các lương bổng này phải được bỏ vào một quỹ phó thác, và được giao lại cho Tổng thống 10 năm sau khi rời chức vụ. Nếu Tổng thống rời chức vụ do bị truất nhiệm, số lương bổng này sẽ được xử dụng cho lợi ích công cộng.Phần 2: Tổng thống không được nhận bất cứ chức vụ hoặc bất cứ lương bổng nào trong lãnh vực dân sự trong vòng 10 năm sau khi rời chức vụ. Trong thời gian 10 năm này, Tổng thống sẽ nhận 65% lương bổng theo trị giá lương nhận được lần cuối trong thời gian nhiệm chức.Phần 3: Trong thời gian nhiệm chức và trong 10 năm sau khi rời nhiệm sở, Tổng thống không được nhận bất cứ món quà, lương bổng, chức vụ, danh hiệu, từ bất cứ cá nhân hoặc bất cứ quốc gia nào. Một vài ngoại lệ đặc biệt có thể được cho phép trong từng trường hợp, và phải do phiếu bầu đa số tại Quốc hội cho phép.Phần 4: Chỉ với một đa số 2/3 tại Lưỡng viện Quốc hội mới có thể truất nhiệm Tổng thống. Việc này phải được vị Tối Thượng Thẩm Phán chủ tọa.Phần 5: Tổng thống phải là công dân Việt Nam, tối thiểu 35 tuổi.
CHƯƠNG VI: CHỨC VỤ THỦ TƯỚNGĐIỀU I: NHIỆM VỤ CỦA THỦ TƯỚNGPhần 1: Thủ tướng, dưới sự giám sát của Tổng thống, điều hành tất cả công việc nội bộ của Nền Cộng hòa.Phần 2: Thủ tường là Phó Tổng Tư lệnh quân đội, có nhiệm vụ giám sát Thống tướng Tư lệnh quân đội.Phần 3: Thủ tướng bảo đảm việc thi hành luật pháp trong quốc gia.Phần 4: Thủ tướng có quyền đặt ra quy tắc, điều lệ, căn cứ theo các điều luật đã được Quốc hội thông qua. Thủ tướng có quyền chỉ định các chức vụ trong chính phủ và quân đội, bao gồm các Bộ trưởng và Tướng lãnh.Phần 5: Thủ tướng có quyền đề xướng các bộ luật.ĐIỀU II: LƯƠNG BỔNG VÀ ĐẶC QUYỀN THỦ TƯỚNGPhần 1: Trong thời gian nhiệm chức, Thủ tướng không được có bất cứ chức vụ dân sự hoặc công quyền nào khác, hoặc nhận bất cứ lương bổng nào ngay cả cho các sự phục vụ dân sự hoặc công quyền trước khi được bầu vào chức vụ. Các lương bổng này phải được bỏ vào một quỹ phó thác, và được giao lại cho Thủ tướng 10 năm sau khi rời chức vụ. Nếu Thủ tướng rời chức vụ do bị truất nhiệm, số lương bổng này sẽ được xử dụng cho lợi ích công cộng.Phần 2: Thủ tướng không được nhận bất cứ chức vụ hoặc bất cứ lương bổng nào trong lãnh vực dân sự trong vòng 10 năm sau khi rời chức vụ. Trong thời gian 10 năm này, Thủ tướng sẽ nhận 65% lương bổng theo trị giá lương nhận được lần cuối trong thời gian nhiệm chức.Phần 3: Trong thời gian nhiệm chức và trong 10 năm sau khi rời nhiệm sở, Thủ tướng không được nhận bất cứ món quà, lương bổng, chức vụ, danh hiệu, từ bất cứ cá nhân hoặc bất cứ quốc gia nào. Một vài ngoại lệ đặc biệt có thể được cho phép trong từng trường hợp, và phải do phiếu bầu đa số tại Quốc hội cho phép.Phần 4: Chỉ Tổng thống mới có quyền truất nhiệm Thủ tướng.Phần 5: Thủ tướng phải là công dân Việt Nam, tối thiểu 35 tuổi.
CHƯƠNG VII: BỘ AN NINH QUỐC GIAĐIÊU I: Bộ An ninh Quốc gia có nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, không liên quan đến chinh trị và nhân vật nào đang giữ quyền lực trong quốc gia.ĐIỀU II: Bộ An ninh Quốc gia không được có ý kiến đảng phái. Các cấp lãnh đạo của Bộ An ninh Quốc gia phải chưa từng giữ bất cứ chức vụ công quyền nào do các đảng chính trị cấp cho, và không được tranh cử vào bất cứ chức vụ chính trị nào trong vòng 10 năm sau khi rời Bộ An ninh Quốc gia vì bất cứ lý do nào.ĐIỀU III: Tổng thống bị nghiêm cấm triệt để trong việc xử dụng Bộ An ninh Quốc gia cho lợi ích riêng hoặc lợi ích của đảng phái Tổng thống. Nếu vi phạm, việc này sẽ là lý do để Quốc hội điều tra độc lập và nếu xét thấy có tội, Tổng thống có thể bị truất nhiệm bởi đa số 2/3 tại Quốc hội.ĐIỀU IV: Ít nhất 20% ngân sách quốc gia và thành phố phải được chi dụng vào các ngành bảo vệ an ninh quốc gia.ĐIỀU V: BA NGÀNH CỦA BỘ AN NINH QUỐC GIAPhần 1: Quân đội* 1.1. Quân đội được chia ra làm năm nhánh: Hải quân, Lục quân, Không quân, Lực lượng quân đội bí mật, và Nội vụ quân đội.* 1.2. Mỗi nhánh sẽ có Tư lệnh riêng, là một vị Tướng 4 sao.* 1.3. Vị Thống tướng Tư lệnh sẽ được Thủ tướng chọn ra. Chỉ có một vị Thống tướng Tư lệnh 5 sao duy nhất vào bất cứ thời điểm nào, là vị Tướng cai quản toàn bộ 5 nhánh quân đội và báo cáo trực tiếp lên Thủ tướng.* 1.4. Quyền lực và giới hạn quyền lực của Quân đội sẽ được Quốc hội thông qua bằng các điều luật.Phần 2: Cảnh sát* 2.1. Lực lượng cảnh sát được chia ra làm 4 nhánh: Cảnh sát quốc gia, Cảnh sát địa phương, Cảnh sát bí mật, và Nội vụ Cảnh sát.* 2.2. Quyền lực và giới hạn quyền lực của các Lực lượng Cảnh sát sẽ được Quốc hội thông qua bằng các điều luật.Phần 3: Lực lượng Phản gián Việt Nam* 3.1. Lực lượng phản gián Việt Nam có nhiệm vụ bảo vệ an ninh cho Nền Cộng hòa ở mức độ ngầm và bí mật.* 3.2. Vị Giám đốc cơ quan phản gián Việt Nam phải được chọn bởi Tổng thống, và báo cáo trực tiếp lên Tổng thống.* 3.3. Quyền lực và giới hạn quyền lực của Lực lượng Phản gián Việt Nam sẽ được Quốc hội thông qua bằng các điều luật.
CHƯƠNG VIII: TỔNG TUYỂN CỬ VÀ TRƯNG CẦU DÂN ÝĐIỀU I: Ngoại trừ trường hợp có chiến tranh, thiên tai, hoặc quốc gia nguy biến, trong các trường hợp này Quốc hội sẽ ra điều luật để bầu vào một ngày khác, thông thường ngày thứ Ba đầu tiên của tháng 10 trong năm chẵn sẽ là ngày Tiền Tổng tuyển cử, và thứ Ba đầu tiên của tháng 11 tiếp theo sau đó là ngày Tổng tuyển cử.ĐIỀU II: Các cuộc bầu cử sẽ theo nguyên tắc tự nguyện, trực tiếp, phổ thông, bình đẳng, và kín đáo. Không ai có thể biết một cử tri nào đó đã bầu thuận hoặc chống lại ứng cử viên nào, thuận hoặc chống điều khoản trưng cầu dân ý nào.ĐIỀU III: Mọi công dân của Nền Cộng hòa, từ 18 tuổi trở lên và đang có quyền công dân đầy đủ, đều có quyền bầu (a) một phiếu cho mỗi chức vụ công quyền đang được tranh cử và (b) một phiếu cho mỗi vấn đề đang được trưng cầu dân ý.ĐIỀU IV: Trong ngày Tiền Tổng tuyển cử, các cử tri sẽ bầu chọn ứng cử viên cho Tối cao Pháp viện, Thượng viện, Hội đồng Quốc gia, và Tổng thống. Mỗi địa hạt bầu cử chỉ có thể chọn ứng cử viên trong địa hạt vào Thượng viện và Hội đồng Quốc gia. Ứng cử viên vào chức Thượng Thẩm phán và Tổng thống là cho toàn quốc. Các cử tri cũng sẽ chọn điều khoản nào sẽ được đưa vào cuộc trưng cầu dân ý vào ngày Tổng tuyển cử.ĐIỀU V: Ngoại trừ cuộc bầu cử đầu tiên sau khi Bản Hiến Pháp được thông qua - khi đó 1/3 Thượng Thẩm phán có nhiệm kỳ 2 năm, 1/3 có nhiệm kỳ 4 năm, 1/3 có nhiệm kỳ 6 năm; và 1/2 Thượng Nghị sĩ có nhiệm kỳ 2 năm, 1/2 có nhiệm kỳ 4 năm - theo kết quả cuộc Tiền Tổng tuyển cử, sau đây là các ứng cử viên, điều khoản được đưa vào danh sách trong ngày Tổng tuyển cử:Phần 1: Sáu người có số phiếu bầu cao nhất sẽ ứng cử vào Tối cao Pháp viện.Phần 2: Bốn người có số phiếu bầu cao nhất sẽ ứng cử vào mỗi chức vụ Tổng thống, Thượng Nghị sĩ, Dân biểu.Phần 3: Các điều khoản trưng cầu dân ý nào đạt ít nhất 50% số phiếu.ĐIỀU VI: Ngoại trừ cuộc bầu cử đầu tiên sau khi Bản Hiến Pháp được thông qua, theo kết quả cuộc Tổng tuyển cử, sau đây là các ứng viên trúng tuyển, và các điều khoản trưng cầu dân ý được thông qua:Phần 1: Ba ứng viên có số phiếu bầu cao nhất vào Tối cao Pháp viện.Phần 2: Một ứng viên với số phiếu bầu cao nhất vào các chức vụ: Tổng thống, Thượng Nghị sĩ, Dân biểu. MỗI địa hạt bầu cử sẽ có Thượng Nghị sĩ và Dân biểu riêng, còn Tổng thống cho toàn quốc.Phần 3: Các điều khoản trưng cầu dân ý với phiếu thuận ít nhất 67% trên tổng số phiếu bầu.ĐIỀU VII: Thượng viện sẽ bao gồm Thượng Nghị sĩ từ mỗi thành phố, được chọn trực tiếp bởi nhân dân thành phố.ĐIỀU VIII: Mỗi thành phố, không liên quan đến diện tích và ảnh hưởng, đều được gởi hai Thượng Nghị sĩ vào Thượng viện, vị này sau vị kia hai năm, mỗi nhiệm kỳ bốn năm.ĐIỀU IX: Các Thượng Nghị sĩ không được phục vụ quá hai nhiệm kỳ.ĐIỀU X: Hội đồng Quốc gia sẽ bao gồm các Dân biểu từ mỗi khu vực bầu cử, được trực tiếp bầu lên bởi nhân dân trong khu vực họ đại diện.ĐIỀU XI: Mỗi thành phố sẽ chọn một Dân biểu cho mỗi 250 ngàn người dân, làm tròn số 250 ngàn gần nhất.ĐIỀU XII: Các Dân biểu không được phục vụ quá bốn nhiệm kỳ.ĐIỀU XIII: Các bất đồng ý kiến về bầu cử phải được gởi cho Tối cao Pháp viện để được điều tra.ĐIỀU XIV: Nếu các bất đồng này liên quan đến một hoặc vài vị Thượng Thẩm phán, vị hoặc các vị này sẽ thối lui khỏi các cuộc điều tra và bỏ phiếu. Các vị Thượng Thẩm phán còn lại sẽ bỏ phiếu, và nếu kết quả hòa thì Tổng thống sẽ bỏ lá phiếu quyết định. Mọi quyết định trong tiến trình này đều tối hậu.ĐIỀU XV: Trước ngày Tổng Tuyển cử, nếu bất cứ ứng cử viên nào qua đời hoặc bị tàn tật hay tự rút lui khỏi cuộc bầu cử, đảng phái vị đó sẽ chỉ định một ứng cử viên thay thế trong danh sách cho ngày Tổng Tuyển cử Toàn quốc.
CHƯƠNG IX: TÌNH TRẠNG HỢP PHÁP CỦA BẢN HIẾN PHÁPĐIỀU I: Nếu được phê chuẩn bởi một đa số 2/3 trên tất cả cử tri Việt Nam tại Việt Nam và khắp mọi nơi trên thế giới, Bản Hiến Pháp của Nền Đệ Tam Cộng hòa Việt Nam sẽ thay thế Bản Hiến Pháp của Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, phê chuẩn năm 1992.ĐIỀU II: Tất cả mọi điều khoản luật lệ và hiệp ước được phê chuẩn theo Bản Hiến Pháp mới sẽ thay thế các điều luật được phê chuẩn theo Bản Hiến Pháp trước đây.ĐIỀU III: Quyền Tư pháp trong Nền Đệ Tam Cộng hòa Việt Nam sẽ không được xử dụng trong các việc kiện tụng về luật pháp cũng như tính hợp lý, được khởi sự và khởi tố chống lại một công dân của Nền Đệ Tam Cộng hòa Việt Nam bởi công dân các quốc gia khác.ĐIỀU IV: Mọi người dân có quốc tịch Việt Nam do sinh ra hay do nhập tịch, hoặc là đối tượng của phạm vi quyền hạn như vậy, đều là công dân của Nền Đệ Tam Cộng hòa và của thành phố nơi họ đang cư ngụ.ĐIỀU V: Mọi món nợ đã được cam kết hoặc ghi nhận tại Việt Nam trước khi Bản Hiến Pháp này được phê chuẩn đều tiếp tục có giá trị trong Nền Đệ Tam Cộng hòa, dưới quyền hạn của Bản Hiến Pháp này.ĐIỀU VI: Các bản Hiệp định Hòa bình, Thỏa ước Thương mại, hiệp định và thỏa ước hiện hành có liên quan đến các tổ chức quốc tế đã cam kết tài chánh cho các thành phố, các bản án cho các tù nhân và tù nhân lương tâm, đều sẽ được xem xét lại bởi Quốc hội.ĐIỀU VII: Nền Cộng hòa công nhận quyền hạn của Tòa án Hình sự Quốc tế, theo bản Hiệp ước được ban hành ngày 18 tháng 7 năm 1998.ĐIỀU VIII: Nền Cộng hòa công nhận và sẽ tôn trọng tuyệt đối Bản Thỏa ước Nhân quyền của Liên Hiệp Quốc, hiệu đính lần cuối vào năm 1997.ĐIỀU IX: Các Hiệp định có liên quan trực tiếp đến toàn vẹn lãnh thổ được ký kết dưới các Bản Hiến Pháp trước đây sẽ được tái tra xét bởi Quốc hội. Trừ khi một đa số 2/3 Quốc hội bỏ phiếu đồng ý, các bản hiệp định này sẽ bị xem như vi hiến và vì vậy sẽ bị hủy bỏ.ĐIỀU X: Tất cả Thượng Nghị sĩ và Dân biểu, và mọi nhân viên Hành pháp và Tư pháp, thuộc chính phủ quốc gia và chính quyền thành phố, đều phải tuyên thệ và cam kết tuân thủ Bản Hiến Pháp này.ĐIỀU XI: Quốc hội có quyền thi hành Bản Hiến Pháp bằng cách ban hành các điều luật thích hợp.
CHƯƠNG X: TIẾN TRÌNH TU CHÍNH HIẾN PHÁPĐIỀU I: Mọi cuộc Tu chính Hiến Pháp chỉ có thể được nhân dân Việt Nam phê chuẩn khi có số phiếu thuận tối thiểu 2/3 trở lên trên tổng số phiếu bầu trong một cuộc Trưng cầu Dân ý toàn quốc.ĐIỀU II: Quốc hội, nếu có số phiếu thuận ít nhất 2/3 trên tổng số phiếu bầu tại Lưỡng viện Quốc hội xét thấy cần thiết, có thể đề nghị Tu chính Hiến Pháp.ĐIỀU III: Trong vòng 30 ngày kể từ khi một Tu chính Hiến Pháp được nhân dân phê chuẩn, cả ba ngành Hành Pháp, Lập Pháp, Tư Pháp phải bắt đầu các tu sửa cần thiết để tuân thủ việc Tu chính này.
CHƯƠNG XI: VIỆC PHÊ CHUẨN HIẾN PHÁPĐIỀU I: Duy nhất chỉ nhân dân Việt Nam, với đa số 2/3 trên tổng số phiếu bầu, mới có quyền hành tối thượng trong việc phê chuẩn hoặc không phê chuẩn Bản Hiến Pháp của Nền Đệ Tam Cộng hòa Việt Nam.


http://www.blogger.com/profile/03985646673817765348

Không có nhận xét nào: